Năm sinh: 1958 (Mậu Tuất)
Mệnh: Bình Địa Mộc (Gỗ đồng bằng) – Quẻ: Càn Kim, thuộc: Tây Tứ Mệnh
Hướng tốt của bạn theo thứ tự là: Tây, Đông Bắc, Tây Nam, Tây Bắc, các hướng còn lại đều là hướng xấu.
Khi xây nhà hoặc chọn hướng, bạn nên chu ý:
- Hướng Tây: [Sinh Khí :: Sự dồi dào, hạnh phúc] Hướng cửa chính, các phòng quan trọng, hướng kê đầu giường.
- Hướng Đông Bắc: [Thiên Y :: Sức khỏe] Hướng phòng ngủ, kê đầu gường khi ốm.
- Hướng Tây Nam: [Diên Niên :: Sự hòa hợp] Vị trí tốt nhất cho phòng sinh hoạt chung.
- Hướng Tây Bắc: [Phục vị :: Cá nhân] Vị trí này hỗ trợ cho hoạt động suy nghĩ và nhận thức, chính là nơi đặt phòng làm việc.
- Hướng Đông Nam: [Hoạ Hại :: Bất hạnh] Ở nơi này mọi việc diễn biến không như dự định, phòng học không nên đặt ở đây.
- Hướng Đông: [Ngũ Quỷ :: Tranh cải] Nơi cấm kỵ của phòng sinh hoạt chung.
- Hướng Bắc: [Lục Sát :: Luật pháp & Sức khỏe] Các phòng chính tránh đặt vị trí này.
- Hướng Nam: [Tuyệt Mệnh :: Thảm họa] Hãy tránh hướng này, tại đây chỉ nên đặt nhà kho và nhà vệ sinh.

Lời khuyên cho việc bài trí nội thất trong nhà:
Nếu hai mảng nghiên cứu của phong thuỷ là dương trạch (phần phía trên mặt đất) và âm phần (phần phía dưới mặt đất) thì “Dương trạch tam yếu” (ba yếu tố quan trọng của Dương trạch) là Cửa chính, phòng ngủ của chủ nhà và bếp nấu.
1. Cửa chính:
Cửa chính là một yếu tố rất quan trọng tác động đến phong thuỷ. Quan niệm phong thuỷ cho rằng, “môn mệnh phải tương phối” (nghĩa là hướng cửa chính và mệnh của chủ nhà phải hợp với nhau, thì vượng khí mới tốt, gia chủ mới phát tài).
Rất tiếc, hướng cửa chính (quay về hướng ) không hợp với tuổi của quý khách. Nhưng xin chớ quá lo lắng, có thể khắc phục bằng các cách sau:
+ Cách thứ nhất: Chuyển hướng cửa hoặc thêm cửa phụ thứ hai ở trong nhà theo một trong các hướng tốt đã nêu trên.
+ Cách thứ hai: Dùng màu sắc của thảm trải trước cửa để hoá giải tà khí theo quy luật ngũ hành tương sinh, tương khắc: Nhà quay về hướng , có tà khí của . Có thể trải thảm màu
2. Bếp nấu:
Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây. Hướng bếp nên đặt ở hướng xấu, và nhìn về hướng tốt, theo quan niệm “Toạ hung hướng cát”. Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas.
Trong trường hợp này, có thể đặt bếp như sau:
Bếp đặt tại Đông và nhìn về Tây, tức là tọa tại Ngũ Quỷ nhìn về Sinh Khí (bếp lành Sinh Khí).
Bếp đặt tại Đông Nam và nhìn về Tây Bắc, tức là tọa tại Hoạ Hại nhìn về Phục vị (bếp lành Phục vị).
Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây. Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu. Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách.
3. Phòng ngủ:
Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Chủ nhà thuộc hành Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy hoặc Mộc
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
4. Kết luận:
Trên đây đã sơ lược nêu rõ về ba yếu tố chính theo “Dương trạch tam yếu” của Phong Thuỷ. Còn nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng ít nhiều đến ngôi nhà, nơi sinh hoạt hàng ngày.
5. Khái niệm Bình Địa Mộc: Gỗ ở dưới đồng bằng làm vật gia dụng
Bình Địa Mộc trung chỉ nhất sinh
Bất phùng Kim giả bất năng thành
Ngũ ban biệt Mộc kỵ Kim loại
Nhược ngộ đương nhiên bất đắc sinh
Giải thích : Trong Lục Mộc chỉ có Bình Địa Mộc (cây trên đất) không sợ Kim (Kim khắc Mộc), mà còn cần hòa hợp mới thành vật hữu dụng (cưa, búa đẻo gọt cây thành vật để dùng như tủ, bàn, ghế).
Những loại Mộc còn lại như Tùng Bá Mộc (cây tùng già), Dương Liễu Mộc (cây dương liễu), Tang Đố Mộc (cây dâu tằm), Thạch Lựu Mộc (cây mọc trên đá) và Đại Lâm Mộc (cây trong rừng già) đều sợ Kim, nếu phối hợp sẽ tử biệt hay nghèo khổ suốt đời (Hưu Tù Tử). Những loại cây trong rừng (Đại Lâm, Tùng Bá), những cây sống chùm gửi (Thạch Lựu), cây còi (Dương Liễu) rất hay bị đốn chặt, khai quang.
Sách Bác Vật Vựng Biên biên chép: “Mậu Tuất Kỷ Hợi thì Tuất là cánh đồng, Hợi là nơi cây cỏ sinh được. Tuất Hợi lúc mộc khí qui căn, âm dương bế tắc như mùa đông cành lá trơ trụi mà gốc rễ ẩn tàng để nảy nở.
Người Bình Địa Mộc mà mệnh tài cán thì cái tài thường ẩn không hiện, nếu được dùng ví như cơn mưa thuận gió hòa, ở thời loạn ví như bị sương tuyết dập vùi hoài tài bất ngộ. Bình Địa Mộc cần gặp quí nhân cần người biết dùng, được sử dụng đúng sẽ làm việc đắc lực. Bình Địa Mộc trông vẻ ngoài không bề thế lẫm liệt nhưng bên trong chứa chất tài năng đáng nể. Bình Địa Mộc mà mệnh bình thường sẽ mãi mãi bình thường dù được vận hay.
Mậu Tuất toàn thổ, thổ bị mộc khắc, Kỷ Hợi, Hợi sinh mộc bởi thế Kỷ Hợi làm việc mẫn cán hơn Mậu Tuất.