Năm sinh: 1967 (Đinh Mùi)
Mệnh: Thiên Hà Thủy (Nước trên trời) – Quẻ: Càn Kim, thuộc: Tây Tứ Mệnh
Hướng tốt của bạn theo thứ tự là: Tây, Đông Bắc, Tây Nam, Tây Bắc, các hướng còn lại đều là hướng xấu.
Khi xây nhà hoặc chọn hướng, bạn nên chu ý:
- Hướng Tây: [Sinh Khí :: Sự dồi dào, hạnh phúc] Hướng cửa chính, các phòng quan trọng, hướng kê đầu giường.
- Hướng Đông Bắc: [Thiên Y :: Sức khỏe] Hướng phòng ngủ, kê đầu gường khi ốm.
- Hướng Tây Nam: [Diên Niên :: Sự hòa hợp] Vị trí tốt nhất cho phòng sinh hoạt chung.
- Hướng Tây Bắc: [Phục vị :: Cá nhân] Vị trí này hỗ trợ cho hoạt động suy nghĩ và nhận thức, chính là nơi đặt phòng làm việc.
- Hướng Đông Nam: [Hoạ Hại :: Bất hạnh] Ở nơi này mọi việc diễn biến không như dự định, phòng học không nên đặt ở đây.
- Hướng Đông: [Ngũ Quỷ :: Tranh cải] Nơi cấm kỵ của phòng sinh hoạt chung.
- Hướng Bắc: [Lục Sát :: Luật pháp & Sức khỏe] Các phòng chính tránh đặt vị trí này.
- Hướng Nam: [Tuyệt Mệnh :: Thảm họa] Hãy tránh hướng này, tại đây chỉ nên đặt nhà kho và nhà vệ sinh.

Lời khuyên cho việc bài trí nội thất trong nhà:
Nếu hai mảng nghiên cứu của phong thuỷ là dương trạch (phần phía trên mặt đất) và âm phần (phần phía dưới mặt đất) thì “Dương trạch tam yếu” (ba yếu tố quan trọng của Dương trạch) là Cửa chính, phòng ngủ của chủ nhà và bếp nấu.
1. Cửa chính:
Cửa chính là một yếu tố rất quan trọng tác động đến phong thuỷ. Quan niệm phong thuỷ cho rằng, “môn mệnh phải tương phối” (nghĩa là hướng cửa chính và mệnh của chủ nhà phải hợp với nhau, thì vượng khí mới tốt, gia chủ mới phát tài).
Rất tiếc, hướng cửa chính (quay về hướng ) không hợp với tuổi của quý khách. Nhưng xin chớ quá lo lắng, có thể khắc phục bằng các cách sau:
+ Cách thứ nhất: Chuyển hướng cửa hoặc thêm cửa phụ thứ hai ở trong nhà theo một trong các hướng tốt đã nêu trên.
+ Cách thứ hai: Dùng màu sắc của thảm trải trước cửa để hoá giải tà khí theo quy luật ngũ hành tương sinh, tương khắc: Nhà quay về hướng , có tà khí của . Có thể trải thảm màu
2. Bếp nấu:
Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây. Hướng bếp nên đặt ở hướng xấu, và nhìn về hướng tốt, theo quan niệm “Toạ hung hướng cát”. Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas.
Trong trường hợp này, có thể đặt bếp như sau:
Bếp đặt tại Đông và nhìn về Tây, tức là tọa tại Ngũ Quỷ nhìn về Sinh Khí (bếp lành Sinh Khí).
Bếp đặt tại Đông Nam và nhìn về Tây Bắc, tức là tọa tại Hoạ Hại nhìn về Phục vị (bếp lành Phục vị).
Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây. Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu. Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách.
3. Phòng ngủ:
Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Chủ nhà thuộc hành Thủy, Kim sinh Thủy, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim hoặc Thủy
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
4. Kết luận:
Trên đây đã sơ lược nêu rõ về ba yếu tố chính theo “Dương trạch tam yếu” của Phong Thuỷ. Còn nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng ít nhiều đến ngôi nhà, nơi sinh hoạt hàng ngày.
5. Khái niệm Thiên Hà Thủy: Nước trên trời
Thiên Hà Thủy thì không những không sợ Thổ khắc mà thực tế , Thổ không thể khắc, vì Thiên Hà Thủy ở trên Trời, còn Thổ ở dưới đất.
Cổ thư chép: “Bính Ngọ Đinh Mùi, Bính Đinh Hỏa, Ngọ nơi chốn Hỏa vượng mà nạp âm lại là thủy từ hỏa xuất thì phải từ trên trời xuống nên gọi bằng Thiên Hà Thủy.
Nhị ban bất dữ Thổ vi cửu
Ngoại giả đô lai toàn kỵ Thổ
Phùng chi y lộc tất nan cầu.

Bính Ngọ Đinh Mùi đều là chỗ hỏa vượng mà sinh ra thuỷ, thủy từ hỏa xuất thì chỉ có từ trên trời xuống. Thiên Hà Thủy đổ xuống khắp mọi nơi trên trái đất đó là mưa. Vạn vật đều nhờ mưa mà tươi tốt màu mỡ. Tình yêu thương chan hoà. Nhưng mưa có mưa nhỏ mưa to, mưa xuân mưa hạ, mưa giông mưa bão. Không phải mưa nào cũng hữu ích cho bàn dân thiên hạ. Cần mưa nhỏ mà lại mưa lớn, cần mưa lớn mà chỉ lâm râm, mưa như thế kể bằng vô ích.
Người có Mệnh hợp với Thiên Hà Thủy cần phải thêm trí tuệ mới hay. Thiên Hà Thủy làm việc xã hội, làm việc tôn giáo hợp cách.
Đứng ngôi chủ vào thời bình mà không nắm quyền sinh sát, dân gian được nhờ. Mệnh nhiều sát tinh, hung tinh mà Thiên Hà Thủy thành ra mâu thuẩn khó thành công trên kinh doanh hay chính trị quân sự.
Bính Ngọ can chi hỏa đều bị thủy khắc, Đinh Mùi thì chỉ Mùi thuộc thổ khắc thủy nên ứng phó với hung vận linh hoạt hơn Bính Ngọ.
Giải thích : Đại Hải Thủy (nước biển), Thiên Hà Thủy (nước trên trời) không sợ gặp Thổ dù Thổ khắc Thủy (Thủy hao Thổ lợi) vì đất không ở biển lớn hay trên trời, cả hai phối hợp cùng Thổ càng mau thành công, nếu thành vợ chồng sẽ dễ hiển đạt đường công danh phú quý.
Còn Trường Lưu Thủy (sông dài), Giang Hà Thủy (sông cái), Tuyền Trung Thủy (nước suối) và Đại Khê Thủy (nước khe) đều kỵ Thổ, nước chỉ làm lợi cho đất, số sẽ vất vả, nghèo khó, vì nước mất mát cho đất thêm màu mở.