HTK

Luôn mang đến những công trình Hợp lý về công năng - Thẩm mỹ trong thiết kế - Kinh tế trong xây dựng


Trang chủ Phong thủy Phong thủy chọn hướng nhà Phong thủy chọn hướng nhà cho nữ năm sinh 1983

Phong thuỷ chọn hướng nhà

Năm sinh: 1983 (Quý Hợi)

Mệnh: Đại Hải Thủy (Nước biển lớn )- Quẻ: Đoài Kim, thuộc: Tây Tứ Mệnh

Hướng tốt của bạn theo thứ tự là: Tây Bắc, Tây Nam, Đông Bắc, Tây, các hướng còn lại đều là hướng xấu.

Khi xây nhà hoặc chọn hướng, bạn nên chu ý:

  • Hướng Tây Bắc: [Sinh Khí :: Sự dồi dào, hạnh phúc] Hướng cửa chính, các phòng quan trọng, hướng kê đầu giường.
  • Hướng Tây Nam: [Thiên Y :: Sức khỏe] Hướng phòng ngủ, kê đầu gường khi ốm.
  • Hướng Đông Bắc: [Diên Niên :: Sự hòa hợp] Vị trí tốt nhất cho phòng sinh hoạt chung.
  • Hướng Tây: [Phục vị :: Cá nhân] Vị trí này hỗ trợ cho hoạt động suy nghĩ và nhận thức, chính là nơi đặt phòng làm việc.
  • Hướng Bắc: [Hoạ Hại :: Bất hạnh] Ở nơi này mọi việc diễn biến không như dự định, phòng học không nên đặt ở đây.
  • Hướng Nam: [Ngũ Quỷ :: Tranh cải] Nơi cấm kỵ của phòng sinh hoạt chung.
  • Hướng Đông Nam: [Lục Sát :: Luật pháp & Sức khỏe] Các phòng chính tránh đặt vị trí này.
  • Hướng Đông: [Tuyệt Mệnh :: Thảm họa] Hãy tránh hướng này, tại đây chỉ nên đặt nhà kho và nhà vệ sinh.
 

Lời khuyên cho việc bài trí nội thất trong nhà:

Nếu hai mảng nghiên cứu của phong thuỷ là dương trạch (phần phía trên mặt đất) và âm phần (phần phía dưới mặt đất) thì “Dương trạch tam yếu” (ba yếu tố quan trọng của Dương trạch) là Cửa chínhphòng ngủ của chủ nhà và bếp nấu.

1. Cửa chính:

Cửa chính là một yếu tố rất quan trọng tác động đến phong thuỷ. Quan niệm phong thuỷ cho rằng, “môn mệnh phải tương phối” (nghĩa là hướng cửa chính và mệnh của chủ nhà phải hợp với nhau, thì vượng khí mới tốt, gia chủ mới phát tài).

Rất tiếc, hướng cửa chính (quay về hướng ) không hợp với tuổi của quý khách. Nhưng xin chớ quá lo lắng, có thể khắc phục bằng các cách sau:

+ Cách thứ nhất: Chuyển hướng cửa hoặc thêm cửa phụ thứ hai ở trong nhà theo một trong các hướng tốt đã nêu trên.

+ Cách thứ hai: Dùng màu sắc của thảm trải trước cửa để hoá giải tà khí theo quy luật ngũ hành tương sinh, tương khắc: Nhà quay về hướng , có tà khí của . Có thể trải thảm màu

2. Bếp nấu:

Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây. Hướng bếp nên đặt ở hướng xấu, và nhìn về hướng tốt, theo quan niệm “Toạ hung hướng cát”. Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas.

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp như sau:

Bếp đặt tại Đông và nhìn về Tây, tức là tọa tại Tuyệt Mệnh nhìn về Phục vị (bếp lành Phục vị).

Bếp đặt tại Đông Nam và nhìn về Tây Bắc, tức là tọa tại Lục Sát nhìn về Sinh Khí (bếp lành Sinh Khí).

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây. Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu. Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách.

3. Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Chủ nhà thuộc hành Thủy, Kim sinh Thủy, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim hoặc Thủy

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.

4. Kết luận:

Trên đây đã sơ lược nêu rõ về ba yếu tố chính theo “Dương trạch tam yếu” của Phong Thuỷ. Còn nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng ít nhiều đến ngôi nhà, nơi sinh hoạt hàng ngày.

5. Khái niệm Đại Hải Thủy: nước biển lớn, nước to và dũng mãnh, Thổ không thể khắc nổi.

Đại Hải Thủy, Thiên Hà Thủy lưu

Nhị ban bất dữ Thổ vi cửu

Ngoại giả đô lai toàn kỵ Thổ

Phùng chi y lộc tất nan cầu.

Giải thích : Đại Hải Thủy (nước biển), Thiên Hà Thủy (nước trên trời) không sợ gặp Thổ dù Thổ khắc Thủy (Thủy hao Thổ lợi) vì đất không ở biển lớn hay trên trời, cả hai phối hợp cùng Thổ càng mau thành công, nếu thành vợ chồng sẽ dễ hiển đạt đường công danh phú quý.

Còn Trường Lưu Thủy (sông dài), Giang Hà Thủy (sông cái), Tuyền Trung Thủy (nước suối) và Đại Khê Thủy (nước khe) đều kỵ Thổ, nước chỉ làm lợi cho đất, số sẽ vất vả, nghèo khó, vì nước mất mát cho đất thêm màu mở.

 Cổ thư chép: “Nhâm Tuất Quí Hợi thủy, Quan Đới ở Tuất, Lâm Quan tại Hợi lực lượng hùng hậu. Hợi ví như dòng sông lớn nên gọi bằng Đại Hải Thủy.

Nước của Đại Hải Thủy diện tích quảng khoát, thế tượng bao la, xung kích lực mạnh, làm thiện hay làm ác đều dữ dội. Hoặc là gian hùng của thời đại, hoặc là anh hùng cái thế.

Người xưa giảng rằng: “Nước Đại Hải Thủy thâu gồm trăm sông chảy miên man về biển cả, bao quát tính thăng trầm của đất trời, thâu tóm ánh sáng của nhật nguyệt. Nguồn của Đại Hải Thủy có trong có đục. Nhâm Tuất chứa thổ khí nên đục, Quí Hợi toàn thủy nên trong. Nếu mệnh đáng bậc chính nhân thì khi ở ngôi vị thường bao dung đại lượng ưa làm điều thiện không ưa điều ác, ngược lại mệnh tầm thường hạ tiện sẽ thành con người lấy oán mà trả ân, tâm địa hẹp hòi như hai dòng nước trong đục vậy.

Nhâm Thủy Quí Hợi đều là Đại Hải Thủy, có điều Tuất thổ khiến cho Đại Hải Thủy chảy thành dòng như lòng sông, đầu óc sáng suốt cử chỉ minh bạch thiện ác phân minh.

Quí Thủy là chính vị, thủy vượng cực chảy tràn lan không bờ bến nên tâm chất khó hiểu, muốn đề phòng cũng khó mà đề phòng nổi, thiện ác không rõ rệt. Quí Hợi mà có những sao ở Mệnh mang khuynh hướng làm chính trị sẽ là người ứng phó với những biến động lớn rất giỏi, lúc lâm nguy thì quyền biến.

Kts Lê Hải
Theo dõi tôi
Latest posts by Kts Lê Hải (see all)

    Gallery công trình đẹp

    0938.259.881