Năm sinh: 1984 (Giáp Tý)
Mệnh: Hải Trung Kim – Quẻ: Cấn Thổ, thuộc: Tây Tứ Mệnh
Hướng tốt của bạn theo thứ tự là: Tây Nam, Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, các hướng còn lại đều là hướng xấu.
Khi xây nhà hoặc chọn hướng, bạn nên chu ý:
- Hướng Tây Nam: [Sinh Khí :: Sự dồi dào, hạnh phúc] Hướng cửa chính, các phòng quan trọng, hướng kê đầu giường.
- Hướng Tây Bắc: [Thiên Y :: Sức khỏe] Hướng phòng ngủ, kê đầu gường khi ốm.
- Hướng Tây: [Diên Niên :: Sự hòa hợp] Vị trí tốt nhất cho phòng sinh hoạt chung.
- Hướng Đông Bắc: [Phục vị :: Cá nhân] Vị trí này hỗ trợ cho hoạt động suy nghĩ và nhận thức, chính là nơi đặt phòng làm việc.
- Hướng Nam: [Hoạ Hại :: Bất hạnh] Ở nơi này mọi việc diễn biến không như dự định, phòng học không nên đặt ở đây.
- Hướng Bắc: [Ngũ Quỷ :: Tranh cải] Nơi cấm kỵ của phòng sinh hoạt chung.
- Hướng Đông: [Lục Sát :: Luật pháp & Sức khỏe] Các phòng chính tránh đặt vị trí này.
- Hướng Đông Nam: [Tuyệt Mệnh :: Thảm họa] Hãy tránh hướng này, tại đây chỉ nên đặt nhà kho và nhà vệ sinh.

Lời khuyên cho việc bài trí nội thất trong nhà:
Nếu hai mảng nghiên cứu của phong thuỷ là dương trạch (phần phía trên mặt đất) và âm phần (phần phía dưới mặt đất) thì “Dương trạch tam yếu” (ba yếu tố quan trọng của Dương trạch) là Cửa chính, phòng ngủ của chủ nhà và bếp nấu.
1. Cửa chính:
Cửa chính là một yếu tố rất quan trọng tác động đến phong thuỷ. Quan niệm phong thuỷ cho rằng, “môn mệnh phải tương phối” (nghĩa là hướng cửa chính và mệnh của chủ nhà phải hợp với nhau, thì vượng khí mới tốt, gia chủ mới phát tài).
Rất tiếc, hướng cửa chính (quay về hướng ) không hợp với tuổi của quý khách. Nhưng xin chớ quá lo lắng, có thể khắc phục bằng các cách sau:
+ Cách thứ nhất: Chuyển hướng cửa hoặc thêm cửa phụ thứ hai ở trong nhà theo một trong các hướng tốt đã nêu trên.
+ Cách thứ hai: Dùng màu sắc của thảm trải trước cửa để hoá giải tà khí theo quy luật ngũ hành tương sinh, tương khắc: Nhà quay về hướng , có tà khí của . Có thể trải thảm màu
2. Bếp nấu:
Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây. Hướng bếp nên đặt ở hướng xấu, và nhìn về hướng tốt, theo quan niệm “Toạ hung hướng cát”. Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas.
Trong trường hợp này, có thể đặt bếp như sau:
Bếp đặt tại Đông và nhìn về Tây, tức là tọa tại Lục Sát nhìn về Diên Niên (bếp lành Diên Niên).
Bếp đặt tại Đông Nam và nhìn về Tây Bắc, tức là tọa tại Tuyệt Mệnh nhìn về Thiên Y (bếp lành Thiên Y).
Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây. Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu. Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách.
3. Phòng ngủ:
Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Chủ nhà thuộc hành Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ hoặc Kim
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
4. Kết luận:
Trên đây đã sơ lược nêu rõ về ba yếu tố chính theo “Dương trạch tam yếu” của Phong Thuỷ. Còn nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng ít nhiều đến ngôi nhà, nơi sinh hoạt hàng ngày.
5. Khái niệm Hải Trung Kim: Vàng trong biển
Mộc mệnh nhược phòng tức khắc hiềm
Ngoại hữu tứ Kim giải kỵ Hỏa
Kiếm sa vô Hỏa bất thành hình.

Hải Trung Kim (vàng trong biển), Bạch Lạp Kim (vàng trong sáp), Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức) và Kim Bạch Kim (kim loại màu) đều kỵ hành Hỏa.
“Bác Vật Vựng Biên” viết rằng: Giáp Tí Ất Sửu thì Tí thuộc thủy, nơi hồ ao thủy vượng. Trong khi Kim “tử” ở Tí, mộ ở Sửu chỗ thủy vượng, kim vào thế “tử mộ” nên mới gọi bằng Hải Trung Kim ví như kim trong lòng biển, khí thế bị bao tàng, có danh mà vô hình, có tiếng gọi mà không có thực, an tàng trong lòng biển như thai nhi nằm trong bụng mẹ.
a. Có thể biết được tâm tưởng mà không hiểu rõ được tâm cơ, lòng người như biển khôn dò, nếu cung Mệnh có những sao thủ đoạn điên đảo mà lại ở nạp âm Hải Trung Kim nữa thì quyền thuật kể vào bậc cự phách
b. Khả năng tốt nhưng thiếu sức xông xáo, tranh cướp phải nhờ người đề bạt mới thi triển được, nếu cung bản mệnh thấy nhiều sao do dự nhút nhát mà mệnh lại rơi vào nạp âm Hải Trung Kim thì càng do dự nhút nhát hơn. Số nữ Hải Trung Kim đối với tình yêu ít bộc lộ, gói kín trong lòng.
