HTK

Luôn mang đến những công trình Hợp lý về công năng - Thẩm mỹ trong thiết kế - Kinh tế trong xây dựng


Trang chủ Phong thủy Phong thủy chọn hướng nhà Phong thủy chọn hướng nhà cho nữ năm sinh 2000

Phong thuỷ chọn hướng nhà

Năm sinh: 2000 (Canh Thìn)

Mệnh: Bạch Lạp Kim (Vàng trong sáp)- Quẻ: Càn Kim, thuộc: Tây Tứ Mệnh

Hướng tốt của bạn theo thứ tự là: Tây, Đông Bắc, Tây Nam, Tây Bắc, các hướng còn lại đều là hướng xấu.

Khi xây nhà hoặc chọn hướng, bạn nên chu ý:

  • Hướng Tây: [Sinh Khí :: Sự dồi dào, hạnh phúc] Hướng cửa chính, các phòng quan trọng, hướng kê đầu giường.
  • Hướng Đông Bắc: [Thiên Y :: Sức khỏe] Hướng phòng ngủ, kê đầu gường khi ốm.
  • Hướng Tây Nam: [Diên Niên :: Sự hòa hợp] Vị trí tốt nhất cho phòng sinh hoạt chung.
  • Hướng Tây Bắc: [Phục vị :: Cá nhân] Vị trí này hỗ trợ cho hoạt động suy nghĩ và nhận thức, chính là nơi đặt phòng làm việc.
  • Hướng Đông Nam: [Hoạ Hại :: Bất hạnh] Ở nơi này mọi việc diễn biến không như dự định, phòng học không nên đặt ở đây.
  • Hướng Đông: [Ngũ Quỷ :: Tranh cải] Nơi cấm kỵ của phòng sinh hoạt chung.
  • Hướng Bắc: [Lục Sát :: Luật pháp & Sức khỏe] Các phòng chính tránh đặt vị trí này.
  • Hướng Nam: [Tuyệt Mệnh :: Thảm họa] Hãy tránh hướng này, tại đây chỉ nên đặt nhà kho và nhà vệ sinh.
  

Lời khuyên cho việc bài trí nội thất trong nhà:

Nếu hai mảng nghiên cứu của phong thuỷ là dương trạch (phần phía trên mặt đất) và âm phần (phần phía dưới mặt đất) thì “Dương trạch tam yếu” (ba yếu tố quan trọng của Dương trạch) là Cửa chínhphòng ngủ của chủ nhà và bếp nấu.

1. Cửa chính:

Cửa chính là một yếu tố rất quan trọng tác động đến phong thuỷ. Quan niệm phong thuỷ cho rằng, “môn mệnh phải tương phối” (nghĩa là hướng cửa chính và mệnh của chủ nhà phải hợp với nhau, thì vượng khí mới tốt, gia chủ mới phát tài).

Rất tiếc, hướng cửa chính (quay về hướng ) không hợp với tuổi của quý khách. Nhưng xin chớ quá lo lắng, có thể khắc phục bằng các cách sau:

+ Cách thứ nhất: Chuyển hướng cửa hoặc thêm cửa phụ thứ hai ở trong nhà theo một trong các hướng tốt đã nêu trên.

+ Cách thứ hai: Dùng màu sắc của thảm trải trước cửa để hoá giải tà khí theo quy luật ngũ hành tương sinh, tương khắc: Nhà quay về hướng , có tà khí của . Có thể trải thảm màu

2. Bếp nấu:

Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây. Hướng bếp nên đặt ở hướng xấu, và nhìn về hướng tốt, theo quan niệm “Toạ hung hướng cát”. Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas.

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp như sau:

Bếp đặt tại Đông và nhìn về Tây, tức là tọa tại Ngũ Quỷ nhìn về Sinh Khí (bếp lành Sinh Khí).

Bếp đặt tại Đông Nam và nhìn về Tây Bắc, tức là tọa tại Hoạ Hại nhìn về Phục vị (bếp lành Phục vị).

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây. Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu. Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách.

3. Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Chủ nhà thuộc hành Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ hoặc Kim

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.

4. Kết luận:

Trên đây đã sơ lược nêu rõ về ba yếu tố chính theo “Dương trạch tam yếu” của Phong Thuỷ. Còn nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng ít nhiều đến ngôi nhà, nơi sinh hoạt hàng ngày.

5. Khái niệm Bạch Lạp Kim: Vàng trong sáp

Kiếm, Sa Kim phong lưỡng ban kim
Mộc mệnh nhược phòng tức khắc hiềm
Ngoại hữu tứ Kim giải kỵ Hỏa
Kiếm sa vô Hỏa bất thành hình.

Hải Trung Kim (vàng trong biển), Bạch Lạp Kim (vàng trong sáp), Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức) và Kim Bạch Kim (kim loại màu) đều kỵ hành Hỏa.

Sách Bác Vật Vựng Biên Nghệ Thuật Điển viết:

“Chất Kim của Canh Thìn và Tân Tỵ, dưỡng ở Thìn, sinh ở Tỵ hình chất mới thành, chưa cứng cáp nên gọi bằng Bạch Lạp Kim”

Bạch Lạp Kim ví như chất ngọc chưa mài giũa. Tinh thần sảng trực tinh khiết mà thiếu tâm cơ. Người mang số Bạch Lạp Kim có hai con đường để lập thân:

a. Học ngành chuyên môn, tập trung vào ngành ấy mà nên công

b. Bươn trải kinh lịch cho thật nhiều như ngọc được mài giũa tinh luyện cuối cùng khi gặp vận để mà hành xử

Dù Mệnh có những sao tốt mà vận không bươn trải, hoặc không chuyên nghiệp thì sự nghiệp chẳng có bao nhiêu. Canh Thìn thì Thìn là thổ chất khả dĩ sinh kim, trong khi Tân Tỵ thì Tỵ là hỏa làm tan chất kim. Canh Thìn sảng trực tâm ý trung kiên hơn, Tân Tỵ mưu chước lươn lẹo.

Bạch Lạp Kim (Tuổi canh Thìn và Tân Tỵ), Bạch Lạp Kim được hiểu như là kim loại trong lò nung rất thích hợp với Lô Trung Hỏa tức lửa trong lò dùng để luyện kim loại. Tuy nhiên tuổi Canh Thìn gặp nó mà không có thủy trợ giúp thì gia chủ nghèo và chết yểu. Tuổi Tân Tỵ gặp lại là một điều Qúy. Bạch Lạp Kim thích gặp Tuyền Trung thủy và Đại Khê Thủy thì đều là cách quý. Nếu gặp Giản Hạ Thủy, quan quý đều có. Nếu gặp trường lưu thủy không quý thì cũng giàu. Trong lá số tử vi cung mệnh không nên gặp nhiều Mộc, vì kim này là kim khí yếu, không thể khắc chế được Mộc. Nhưng nếu trong lá số tứ trụ mà gặp Hỏa vô khí, lại cần phải có Mộc để tương sinh như thế mới có thể Lộc mã quý nhân xuất hiện. Nếu bản mệnh là Bạch Lạp Kim ngày sinh và giờ sinh gặp Tân Tỵ, Ất Tỵ đây gọi là cách Hổ Gầm Gió.

Kts Lê Hải
Theo dõi tôi
Latest posts by Kts Lê Hải (see all)

    Gallery công trình đẹp

    0938.259.881